Các ví dụ của mô hình kinh doanh Mô_hình_kinh_doanh

Trong lịch sử đời đầu của mô hình kinh doanh, các kiểu loại mô hình kinh doanh đã được định nghĩa như là nền móng hoặc người môi giới. Tuy nhiên, các kiểu loại hình nay thường mô tả chỉ một khía cạnh của kinh doanh (thường là mô hình doanh thu). Tuy nhiên, những hiểu biết gần đây về các mô hình kinh doanh lại tập trung mô tả một mô hình kinh doanh như là khối toàn diện, thay vì chỉ một vài khía cạnh đặc trưng

Các ví dụ dưới đây cung cấp một cái nhìn tổng quát cho nhiều loại hình mô hình kinh doanh trong sự trao đổi kể từ sự phát minh ra cụm từ: mô hình kinh doanh. 

  • Mô hình kinh doanh kết hợp truyền thống và điện tử (Bricks and clicks business model) 
Mô hình kinh doanh mà một công ty liên quan tới sự hiện diện của trực tuyến (online - clicks) và truyền thống (offline - bricks). Một ví dụ của mô hình Bricks and Clicks là khi một chuỗi các cửa hàng cho phép người dùng gọi đồ ăn trực tuyến, nhưng để họ chọn món tại cửa hàng địa phương. 
  • Mô hình kinh doanh tập thể (Collective Business Models) 
Hệ thống, tổ chức và liên đoàn thường sáng tác liên quan đến một số lượng lớn các công ty kinh doanh, người giao dịch hoặc chuyên gia trong cùng một lĩnh vực hoặc liên quan tới cùng một lĩnh vực của sự cô gắng, mà các nguồn, chia sẻ thông tin hoặc cung cấp các lợi ích khác cho các thành viên. Ví dụ, một công viên khoa học hoặc trại hè công nghệ cung cấp một nguồn dữ liệu chia sẻ (ví dụ: phòng sạch sẽ và các thiết bị thí nghiệm) để các bên đạt vị trí tại cơ sở của nó, và tìm kiếm thêm để tạo nên một cộng đồng tiến bộ giữa các công ty và nhân viên của họ..[43]
  • Mô hình cắt giảm trung gian (Cutting out the middleman model) 
Việc cắt giảm trong một chuỗi cung: “cắt giảm trung gian”. Thay vì đi qua các kênh phân phối truyền thống, mà có một vài kiểu trung gian (như là nhà phân phối, nhà đại lý, nhà môi giới hoặc đại lý), các công ty có thể trao đổi trực tiếp với mỗi khách hàng hoặc thông qua Internet 
  • Mô hình bán hàng trực tiếp (Direct Sales Model)
Bán hàng trực tiếp là tiếp thị và bán các sản phẩm tới khách hàng trực tiếp, tránh xa các đại lý cố định tại địa phương. Việc bán hàng được tạo ra thông qua kế hoạch các bên, các buổi thương thuyết một - một và các hiệp định liên hệ cá nhân. Một quyển sách có định nghĩa là “ Các bài thuyết trình cá nhân trực tiếp, buổi thương thuyết và bán hàng các sản phẩm và dịch vụ tới các khách hàng, thường trong nhà của họ hoặc công việc của họ. "[44]
  • Mô hình kinh doanh phân phối (Distribution business models): đa dạng
  • Giá trị gia tăng đại lý bán lẻ (Value - Added Reseller) 
Gia trị gia tăng đại lý bản lẻ là một mô hình mà một doanh nghiệp làm ra một vài thứ mà được bán bởi một doanh nghiệp khác nhưng với sự thay đổi là có giá trị được thêm vào sản phẩm hoặc dịch vụ gốc. Sự thay đổi hay thêm vào chủ yếu là ngành công nghiệp cụ thể trong tự nhiên hoặc là rất quan trọng trong phân phối. Các doanh nghiệp đi theo mô hình VAR phải phát triển mạng lưới VAR. Đó là một trong những mô hình kinh doanh tập thể mới nhất mà có thể giúp phát triển vòng tròn nhanh nhất và được thừa nhận bởi nhiều công ty công nghệ, đặc biệt là phần mềm. 
  • Tự do ra vào (Free in, free out)
Mô hình kinh doanh mà làm việc bởi sự trao đổi một khoản phí cho một dịch vụ của khách hàng đầu tiên, trong khi đưa ra dịch vụ miễn phí cho khách hàng tiếp theo. Nhượng quyền thương mại là một mô hình mà sử dụng mô hình kinh doanh thành công của một công ty khác. Với các bên nhượng quyền, nhượng quyền thương mại là một sự sẵn có để tạo dựng nên các chuỗi cửa hàng để phân phối hàng hoá và tránh sự đầu tư và trách nhiệm pháp lý cho một chuỗi. Sự thành công của bên nhượng quyền thương mại là sự thành công của việc nhượng quyền. Nhượng quyền được đề cập là có một động cơ thúc đẩy lớn hơn là một nhân viên trực tiếp bởi vì anh ta hoặc cô ta có một cổ phần trực tiếp trong việc kinh doanh

• Mô hình kinh doanh nguồn (sourcing business model)

Một mô hình kinh doanh nguồn là một kiểu mô hình kinh doanh mà được áp dụng cụ thể cho các mối quan hệ kinh doanh, nơi mà có nhiều hơn một bên tham gia cần làm việc với các bên khác để đạt thành công. Nó là sự kết hợp của hai khái niệm: khuôn khổ hợp đồng một công ty sử dụng với nhà cung cấp của nó (giao dich, quan hệ, dựa trên đầu tư) và mô hình kinh tế được sử dụng (giao dịch, sản lượng hoặc dựa trên đầu ra) 
  • Mô hình kinh doanh Freemium (Freemium business model)
Mô hình kinh doanh mà làm việc bằng cách đề xuất các dịch vụ Web cơ bản, hoặc một sản phẩm kỹ thuật số cơ bản tải về, miễn phí, trong khi phải trả một khoản tiền cho một tính năng đặc biệt hoặc nâng cấp..[45]
  • Chi trả những thứ bạn có thể (Pay what you can - PWYC) là một mô hình kinh doanh không lợi nhuận hoặc có lợi nhuân mà nó không dựa vào giá sản phẩm, nhưng thay vào đó yêu cầu khách hàng phải trả những thứ mà họ cảm thấy sản phẩm hoặc dịch vụ có giá trị với họ..[46][47][48] Nó thường được sử dụng như là một chiến thuật quảng cáo [49] nhưng cũng là một phương pháp thông thường trong kinh doanh. Đó là một sự đang dạng trong nền kinh tế quà tặng và trợ cấp chéo, trong đó, nó phụ thuộc vào sự trao đổi qua lại và niềm tin để thành công.

“ Chi trả nhưng thứ bạn muốn” (Pay what you want - PWYW) thì thỉnh thoảng được sử dụng tương tự nhưng “ chi trả nhưng thứ bạn có thể” thì thường được định hướng nhiều hơn để làm từ nhiện hoặc định hướng mục đích xã hội, dựa trên khả năng có thể chi trả, trong khi “ chi trả những thứ bạn muốn” thường định hướng rộng hơn để tổng hợp các giá trị nhận thức với sự sẵn sàng và khả năng chi trả. 

Các ví dụ khác của mô hình kinh doanh là

  • Mô hình kinh doanh đấu giá (Auction business model)
  • Mô hình kinh doanh tất cả trong một (All-in-one business model)
  • Cho thuê hoá học (Chemical Leasing) 
  • Mô hình kinh doanh chi phí thấp (Low-cost carrier business model) 
  • Mô hình kinh doanh trung thành (Loyalty business models)
  • Mô hình kinh doanh độc quyền (Monopolistic business model)
  • Mô hình kinh doanh tiếp thị đa cấp (Multi-level network business model)
  • Mô hình kinh doanh hiệu quả mạng lưới (Network effects business model)
  • Trực tuyến đấu giá mô hình kinh doanh (Online auction business model)
  • Mô hình kinh doanh nội dung trực tuyến (Online content business model) 
  • Mô hình kinh doanh hợp tác truyền thông trực tuyến (Online media cooperative)
  • Mô hình kinh doanh bảo hiểm (Premium business model)
  • Mô hình nguồn mở chuyên gia (Professional open-source model)
  • Mô hình kinh doanh hình tháp ảo (Pyramid scheme business model)
  • Mô hình kinh doanh lưỡi dao và dao cạo (Razor and blades business model)
  • Mô hình kinh doanh sản phẩm cổ phần hoá (Servitization of products business model)
  • Mô hình kinh doanh đăng ký (Subscription business model)

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Mô_hình_kinh_doanh http://www.hec.unil.ch/aosterwa/PhD/Osterwalder_Ph... http://www.budgettravel.com/bt-dyn/content/article... http://www.cfo.com/article.cfm/14455415/c_14455495... http://www.deloitte.com/view/en_NZ/nz/services/aud... http://www.ey.com/LU/en/Newsroom/PR-activities/Art... http://www.ey.com/Publication/vwLUAssets/Supplemen... http://www.iasplus.com/iasplus/1101amendtoias12.pd... http://www.marketwatch.com/story/what-twitter-know... http://www.pwc.com/gx/en/insurance/IFRS/assets/FAS... http://riverpublishers.com/journal/journal_article...